- Số lượng tài liệu: 32894 hồ sơ.
- Thời gian tài liệu :1954-1975.
- Loại hình tài liệu: Tài liệu hành chính (giấy, bản đồ, ảnh).
- Tình trạng vật lý: Nhiều tài liệu bị ố, giòn, chữ mờ. Một phần tài liệu đã được tu bổ.
- Công cụ tra cứu: Mục lục, Cơ sở dữ liệu.
- LỊCH SỬ ĐƠN VỊ HÌNH THÀNH PHÔNG:
Ngày 06/7/1954, Quốc trưởng Bảo Đại ban hành Sắc lệnh số 43-CP ấn định thành phần chính phủ và bổ nhiệm ông Ngô Đình Diệm làm Thủ tướng Chính phủ Quốc gia Việt Nam kiêm Tổng trưởng Bộ Nội vụ[1].
Chính phủ Quốc gia Việt Nam do Ngô Đình Diệm làm Thủ tướng tồn tại đến ngày 23/10/1955 là ngày trưng cầu dân ý để thành lập chính thể Cộng hòa.
Với Hiến ước tạm thời số 1 ngày 26/10/1955, Ngô Đình Diệm tự phong mình là Quốc trưởng đồng thời cũng là Thủ tướng chính phủ lấy danh hiệu là “Tổng Thống Việt Nam Cộng hòa” [2].
Ngày 01/11/1963, Ngô Đình Diệm bị lật đổ. Với biến cố này đã chấm dứt chế độ gia đình trị của Họ Ngô.
Từ tháng 11/1963 có các đời Thủ tướng sau:
Chính phủ lâm thời Nguyễn Ngọc Thơ từ ngày 04/11/1963 – 07/02/1964.
Nội các Nguyễn Khánh từ ngày: 08/02/1964 – 31/10/1964.
Nội các Trần Văn Hương từ ngày 04/11/1964 – 28/01/1965.
Nội các Nguyễn Xuân Oánh từ ngày: 28/01/1965 – 16/02/1965.
Nội các Phan Huy Quát từ ngày 16/02/1965 – 11/6/1965.
Nội các Nguyễn Cao Kỳ từ ngày 19/6/1965.
Nội các Nguyễn Văn Lộc từ ngày 09/11/1967.
Nội các Trần Văn Hương thành lập ngày 25/05/1968.
Nội các Trần Thiện Khiêm thành lập ngày 01/09/1969- 04/04/1975.
Nội các Nguyễn Bá Cẩn từ ngày 04/04/1975 – 24/04/1975.
Ngày 28/04/1975, Vũ Văn Mẫu được cử làm Thủ tướng Chính phủ, trong khi nội các chưa thành hình thì ngày 30/04/1975 miền Nam hoàn toàn giải phóng.
Về tổ chức Phủ Thủ tướng, từ thời Ngô Đình Diệm làm Thủ tướng và khi làm Tổng thống kiêm Thủ tướng đều lấy cơ cấu tổ chức Phủ Thủ tướng thời Nguyễn Văn Tâm làm chính, trên cơ sở đó sửa đổi và bổ sung thêm. Sau khi Ngô Đình Diệm bị lật đổ, các đời Thủ tướng tiếp tục lên nắm chính quyền nhưng chỉ trong thời gian ngắn, vì vậy tổ chức Phủ Thủ tướng cơ bản vẫn giữ nguyên.
Từ năm 1965 trở về sau do tình hình chính trị ổn định nên cơ cấu tổ chức rõ ràng hơn .
Sắc lệnh số 155-SL/Th.T/PC1 ngày 06/07/1971 và Nghị định 623-NĐ/Th.T/CP1 ngày 08/08/1974 ấn định lại tổ chức Phủ Thủ tướng gồm : Phụ tá Đặc biệt, Văn phòng Đặc biệt, Võ phòng, Văn phòng Bộ trưởng Phủ Thủ tướng, Nha Tổng Thư ký Phủ Thủ tướng.
Phụ tá Đặc biệt: Các Phụ tá Đặc biệt do Thủ tướng bổ nhiệm và trực tiếp điều động. Mỗi Phụ tá Đặc biệt phụ trách một hay nhiều lãnh vực do Thủ tướng ấn định cụ thể: Phụ trách công tác văn thư và điều hành tổng quát, liên lạc với các cơ quan, đánh máy công văn, tài liệu, lưu trữ hồ sơ. Văn phòng Đặc biệt: do một Chánh Văn phòng điều khiển với sự trợ giúp của một Bí thư, một Công cán Uỷ viên, một số Tham chánh Văn phòng. Ngoài ra Văn Phòng Đặc biệt còn có ba Phòng phụ trách: Công vụ mật và dành riêng, Văn thư và liên lạc tổng quát, mật mã.
Võ phòng: do một Chánh Võ phòng điều khiển với một Phụ tá, có nhiệm vụ: Thu thập và đệ trình Thủ tướng Chính phủ các vấn đề thuộc phạm vi quân sự trong và ngoài nước. Bảo vệ an ninh cận Phủ Thủ tướng, Phòng Phủ Thủ tướng và tư dinh Thủ tướng theo dõi việc thực hiện các kế hoạch hoặc giải pháp đã được ấn định liên quan tới chiến lược và chiến thuật, tổ chức huấn luyện, tiếp vận, quản trị nhân viên của quân lực VNCH. Nghiên cứu các đề nghị liên quan đến việc áp dụng và thực hiện các kế hoạch giải pháp nói trên. Phụ trách về kế hoạch truyền tin tại Phủ Thủ tướng.
Văn phòng Bộ trưởng Phủ Thủ tướng gồm: các Phụ tá Bộ trưởng, Chánh Văn phòng, Bí thư, một số Công cán Ủy viên, một số Tham chánh Văn phòng. Trực thuộc Văn phòng Bộ trưởng có hai Phòng là: Phòng Huy chương, Phòng Xã hội và Tiếp liệu.
Nha Tổng Thư ký Phủ Thủ tướng: do một Tổng Thư ký điều khiển và hai Phó Tổng Thư ký phụ tá, có nhiệm vụ: Phụ trách các vấn đề liên quan đến Hành chính TW và địa phương kể cả quốc phòng và các ngành, bổ nhiệm các chức vụ từ Phó Tổng Giám đốc trở lên và các Trưởng cơ quan tự trị, các vấn đề liên quan đến ngành ngoại giao, tư pháp, trưng thu, trưng dụng, chỉnh trang lãnh thổ, nhà, phố, đất đai. Các vấn đề liên quan đến kế hoạch phát triển quốc gia, kinh tế – tài chính, ngoại viện, công ốc, công xa, lương bổng, phụ cấp quân nhân, công chức, cán bộ, nhân viên chính quyền. Các vấn đề về văn hóa, giáo dục, thanh niên, y tế, xã hội, lao động cựu chiến binh, dân vận, chiêu hồi, sắc tộc, các vấn đề thuộc Trường Quốc gia Hành chính, Trường Cao đẳng Quốc phòng. Theo dõi, cứu xét và phúc trình các vấn đề có tính cách chính trị, cứu trình các ý kiến, thỉnh nguyện, khiếu nại của Hội đoàn và tư nhân. Nghiên cứu các vấn đề về pháp lý, tổ chức quản trị, cải tổ hành chính. Giải quyết các vấn đề về nghi lễ, lập chương trình hoạt động của Thủ tướng, tổ chức các buổi lễ, tiệc. Theo dõi báo chí để phân tích, phúc trình Thủ tướng các tin tức quốc tế, dư luận báo chí trong và ngoài nước, soạn thảo và phổ biến các tin tức liên quan đến hoạt động của Thủ tướng.
Những văn bản liên quan đến việc thay đổi tên gọi, chức năng, nhiệm vụ của Phủ Thủ tướng:
– Sắc lệnh số 1-SL- Th.T/VP ngày 13/11/1967 và bổ túc Sắc lệnh số 39-SL/ Th.T/VP ngày 21/12/1967 và Nghị định áp dụng số 285-NĐ/ Th.T/VP cùng ngày.
– Sắc lệnh số 51-SL/Th.T/VP ngày 3/6/1968 và sửa đổi bởi SL số 152-SL/Th.T/CS ngày 5/11/1968 và Nghị định số 1337-NĐ/P.Th.T/CS ngày 24/12/1968.
– Sắc lệnh số 176-SL/Th.T/QTCS ngày 01/12/1972 sửa đổi tổ chức Phủ Thủ tướng.
– Sắc lệnh số 155-SL/Th.T/PC 1 ngày 6/7/1974 ấn định lại tổ chức Phủ Thủ tướng và Nghị định số 623-NĐ/Th.T/PC1 ngày 08/8/1974.
- NỘI DUNG KHÁI QUÁT TÀI LIỆU CỦA PHÔNG:
Nội dung tài liệu chủ yếu của phông bao gồm:
II.1. Tài liệu chung:
– Tài liệu về các phiên họp Hội đồng Nội các, Hội đồng Chính phủ, Hội đồng Quân chánh, Hội đồng Dân quân …
– Chương trình, kế hoạch và báo cáo hoạt động của Phủ, Bộ và các tỉnh.
– Tập lưu Quyết định, Nghị định, Biên bản họp Hội đồng Nội các.
– Tập lưu công văn, công điện, sự vụ lệnh.
– Tài liệu về công tác bình định xây dựng, phát triển, ấp chiến lược.
– Tài liệu về viện trợ của Hoa Kỳ cho chương trình phát triển.
– Tài liệu về hoạt động của Trung tâm Điện toán.
II.2. Tài liệu về hành chánh -quản trị:
– Tập lưu Dụ của Đức Quốc trưởng.
– Tập lưu các Luật, Sắc luật, Sắc lệnh, Thông tư.
– Tập lưu công văn, công điện, sự vụ lệnh .
– Sổ ghi công văn.
– Tài liệu v/v di dời công sở
II.3. Tài liệu về hoạt động riêng biệt:
– Hoạt động của Quốc trưởng, Thủ tướng: yết kiến, chiêu đãi, kinh lý.
– Điệp văn, thư của các đoàn thể, cá nhân xin phế truất Bảo Đại.
– Tập lưu diễn văn, công văn, thư từ chúc mừng Thủ tướng.
II.4. Tài liệu về tổ chức:
– Tài liệu về phân ranh địa giới.
– Tài liệu về hoạt động của Quốc hội.
– Tài liệu về bầu cử Thủ tướng, Phó Thủ tướng.
– Tài liệu về cải tổ hành chính và công vụ.
– Tài liệu về tổ chức bộ máy và nhân sự của Phủ Thủ tướng và các cơ quan trực thuộc, các Bộ, các tỉnh.
II.5. Tài liệu về thi đua – khen thưởng:
– Tập Sắc lệnh, Nghị định, Quyết định v/v ân thưởng Huân, Huy chương…
II.6. Tài liệu về nội an – quân sự – an ninh – chính trị:
– Chương trình, kế hoạch quân sự, an ninh, tình báo …
– Báo cáo hoạt động của Bộ Quốc phòng, các quân khu, đơn vị.
– Hồ sơ Hội nghị Genève 1954, Hiệp định Paris.
– Hồ sơ các hiệp ước, thỏa ước quân sự với nước ngoài.
– Tập bản tin, công văn, công điện về tình hình an ninh, quân sự và chính trị trong và ngoài nước.
– Tài liệu v/v tuyển dụng đào tạo sĩ quan, huấn luyện và công tác quân dịch.
– Bản đồ hành chính, quân sự, không ảnh.
– Hồ sơ các cuộc hành quân, chiến dịch.
– Hồ sơ các hoạt động của Việt Minh, Việt Cộng và các lực lượng đảng phái đối lập.
– Tài liệu v/v kiểm soát hoạt động của các hiệp hội, nghiệp đoàn.
– Tài liệu về vấn đề di cư, tị nạn.
– Hồ sơ v/v quản lý, sử dụng và cấp phát quân trang, quân dụng, và khí tài quân sự.
– Hồ sơ v/v kiểm soát, xuất, nhập cảnh.
– Tài liệu v/v bảo đảm an ninh cho Thủ tướng và nguyên thủ quốc gia.
– Hồ sơ về các cuộc đảo chính và biến cố chính trị.
– Hồ sơ v/v ban bố tình trạng khẩn cấp, thiết quân luật trên toàn quốc.
– Tài liệu v/v kiểm tra tài nguyên quốc gia trong thời kỳ bình định lãnh thổ.
– Hồ sơ về các cuộc công du, thăm viếng các quân khu, tỉnh của các nguyên thủ quốc gia.
– Hồ sơ v/v tham dự các hội nghị ở nước ngoài.
– Tài liệu v/v Hội Hồng Thập tự Việt Nam xin ban hành qui ước về bảo vệ dân thường trong chiến tranh và chế độ tù binh.
– Tài liệu v/v bố trí, sử dụng các hệ thống thông tin liên lạc.
– Các văn bản pháp qui, luật, sắc lệnh, nghị định …
– Hồ sơ v/v tiếp nhận quản lý và phân phối viện trợ quân sự nước ngoài.
– Tài liệu v/v quản lý trại giam, tù nhân.
– Tài liệu về hoạt động của quân đội Hoa Kỳ và các nước tại VNCH.
– Tổ chức kỷ niệm các ngày lễ, tết cho các lực lượng và quân đội đồng minh.
– Tài liệu về vấn đề trợ cấp cho sinh viên thụ huấn quân sự.
– Tài liệu về vấn đề tôn giáo, ngoại kiều.
– Tài liệu v/v triệt thoái quân đội Đồng minh tại miền Nam Việt Nam.
– Hồ sơ các phiên họp của Ủy ban An ninh.
– Tài liệu về hoạt động của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam : Hội đồng Thập tự, Ủy hội Quốc tế, UB Liên hợp Quân sự 4 bên.
– Tài liệu về hoạt động của Cựu Hoàng Bảo Đại.
– Hoạt động báo chí tại Việt Nam.
– Hồ sơ v/v quản lý phạm nhân.
II.7. Tài liệu về tư pháp:
– Chương trình, kế hoạch và báo cáo của Bộ Tư pháp.
– Các bộ luật, soạn thảo, sửa đổi và ban hành sắc lệnh, dụ …
– Tài liệu về hộ tịch: thay đổi quốc tịch, khai sinh, khai tử, kết hôn, cho và nhận con nuôi.
– Tài liệu v/v phóng thích, xét xử, ân xá , giảm án cho phạm nhân.
– Các cuộc hội thảo, đại hội của ngành tư pháp.
II.8. Tài liệu về ngoại vụ:
– Tài liệu về các cuộc thăm viếng của các phái đoàn, chính khách VNCH và các nước, các tổ chức tôn giáo.
– Tài liệu về các cuộc thương thuyết, thỏa ước, giữa VNCH với các nước.
– Hoạt động của Tòa Đại sứ Việt Nam Cộng hòa tại các nước.
– Tài liệu về chính sách đối ngoại của Việt Nam Cộng hòa.
– Tài liệu v/v tham dự các hội nghị quốc tế.
– Tài liệu về ngoại giao của Việt Cộng.
– Bản tin hàng tuần của Bộ Ngoại giao.
– Tài liệu về hoạt động của quân đội Bắc Việt.
– Tài liệu về tình hình Việt kiều ở các nước.
– Tài liệu về vấn đề biên giới với Cao Miên.
– Tài liệu v/v chúc mừng Việt nam và các quốc gia nhân dịp quốc khánh, lễ, tết.
II.9. Tài liệu về thanh tra:
– Chương trình, kế hoạch và báo cáo về công tác thanh tra.
– Hồ sơ v/v điều tra xác minh đơn, thư khiếu nại và tố cáo các vụ việc tham nhũng, lợi dụng và có hành vi mờ ám.
– Tài liệu v/v kiểm tra, kiểm soát hành chánh – tài chánh tại các tỉnh, các cơ quan.
– Tập lưu công văn của cơ quan Tổng Thanh tra Trung ương.
II.10. Tài liệu về kinh tế – tài chánh:
– Các văn bản pháp qui về kinh tế – tài chánh: Luật, Sắc lệnh, Nghị định …
– Kế hoạch và báo cáo của các bộ , ngành khối kinh tế – tài chánh.
– Tài liệu về Hội nghị kế hoạch Colombo.
– Tài liệu về vấn đề viện trợ.
– Dự trù, chuẩn y và ban hành ngân sách của các bộ, ngành và địa phương.
– Tài liệu v/v tham gia, tham dự các Hội nghị đàm phán, ký kết các Hiệp ước kinh tế – tài chánh với nước ngoài.
– Tài liệu về các phiên họp của Ủy ban Kinh tế – Tài chánh.
– Tài liệu về các thể thức chi tiêu ngân sách quốc gia.
– Tài liệu về vấn đề giao dịch ngân hàng: tín dụng, chuyển ngân, hối đoái tiền tệ.
– Tài liệu về quản lý và sử dụng các quỹ.
– Tài liệu về việc ấn định, tu chỉnh và thi thành các sắc thuế.
– Tài liệu về việc ấn định và áp dụng giá biểu trong các lãnh vực kinh tế.
– Tài liệu về việc quản lý và sử dụng công sản.
– Tài liệu về thanh toán lương, thưởng, bồi thường thiệt hại cho các nạn nhân chiến tranh.
– Tài liệu về việc kiểm soát tài sản của công chức.
– Tài liệu về việc quản lý và khai thác khách sạn và khuyếch trương du lịch.
– Tài liệu về hoạt động sổ xố kiến thiết.
– Tài liệu v/v đề nghị thành lập thị trường chung châu Á.
– Tài liệu v/v xuất nhập cảng: máy móc, thiết bị, hàng hóa.
– Tài liệu v/v thu mua, kiểm soát tiếp tế lúa gạo, hàng hóa và nhu yếu phẩm.
– Tài liệu v/v tham dự các hội chợ thượng mại ở nước ngoài.
– Tài liệu v/v đàm phán, ký kết các thương ước với nước ngoài.
– Tài liệu v/v khai thác tài nguyên, khoáng sản: than đá, dầu mỏ, thủy điện.
– Tài liệu v/v quản lý, khai thác giao thông công chánh: đường bộ, đường thủy, hàng không, thương cảng.
– Tài liệu v/v thiết lập và phát triển các khu công kỹ nghệ.
– Tài liệu v/v quy hoạch, kiến trúc đô thị, xây dựng nhà cửa đường xá và các công trình khác.
– Tài liệu v/v ấn định các thể lệ quản lý và khai thác các dịch vụ bưu chính viễn thông, khí tượng thủy văn.
– Tài liệu về công tác quản lý ruộng đất, cải cách điền địa: khai khẩn, mua bán, cấp phát.
– Tài liệu v/v xây dựng các hệ thống thủy lợi.
– Tài liệu v/v khai phá, cải hóa các khu rừng và khai thác lâm sản.
– Tài liệu về hoạt động của các khu dinh điền, đồn điền.
– Tài liệu v/v phát triển trồng trọt, chăn nuôi.
II.11. Tài liệu về văn hóa – xã hội:
– Báo cáo hoạt động của các Bộ, Nha, sở thuộc khối VHXH.
– Các văn bản pháp qui về lãnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế.
– Tài liệu v/v tổ chức các ngày lễ, tết, khánh tiết.
– Tài liệu v/v tổ chức lạc quyên, công tác cứu trợ.
– Tài liệu v/v kiểm duyệt báo chí, phim ảnh: đình chỉ, thu hồi, thiêu hủy các ấn phẩm vi phạm luật.
– Tài liệu v/v tham gia hội nghị, hội thảo trong và ngoài nước.
– Tài liệu v/v xét, cấp học bổng cho các du học sinh.
– Tài liệu v/v họat động của các tổ chức tôn giáo, đoàn thể xã hội, sinh viên …
– Tài liệu v/v giao lưu thể thao, văn hóa với các nước.
– Tài liệu về các buổi lễ trao giải thưởng điện ảnh, văn học.
– Tài liệu v/v bài trừ các tệ nạn xã hội.
– Tài liệu v/v thành lập đoàn thể, hiệp hội …
– Tài liệu v/v bảo vệ thắng cảnh, di tích văn hóa.
[1] Công báo Việt Nam năm 1954, trang 1692
[2] Công báo Việt Nam Cộng hoà năm 1955, trang 2