Khai thác tài liệu lưu trữ và phát triển thư viện trực tuyến: Gìn giữ và quảng bá di sản Đô thị Vũng Tàu

Vũng Tàu là đô thị nghỉ dưỡng hàng đầu Nam Bộ, với lịch sử phát triển đô thị hàng trăm năm từ thời Pháp thuộc đến nay. Nhờ vị trí thuận lợi, kết nối dễ dàng với thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Bà Rịa hay Phan Thiết, cùng cảnh quan đẹp và khí hậu trong lành, Vũng Tàu thu hút đông đảo du khách ở mọi đối tượng. Tuy nhiên, bên cạnh thế mạnh về hạ tầng nghỉ dưỡng, Vũng Tàu còn thiếu những không gian giới thiệu lịch sử phát triển đô thị. Việc khai thác tài liệu lưu trữ để nghiên cứu lịch sử đô thị Vũng Tàu là bước đi quan trọng, giúp xây dựng một thư viện online phục vụ công chúng. Đây sẽ là “món ăn tinh thần” cần thiết, góp phần quảng bá và nâng cao hình ảnh thành phố trong tình hình mới. Tác giả đề xuất giải pháp khai thác tài liệu lưu trữ phục vụ nghiên cứu lịch sử đô thị Vũng Tàu và xây dựng thư viện trực tuyến, nhằm phục vụ phát triển du lịch bền vững

1. Nguồn tài liệu về Vũng Tàu

1.1. Khối tài liệu về đô thị Vũng Tàu trước năm 1975

Trung tâm Lưu trữ quốc gia II (TLTTQGII), trực thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, là đơn vị quản lý và khai thác các khối tài liệu lưu trữ quốc gia tại khu vực phía Nam. Nguồn tài liệu tại Trung tâm bao gồm: Sổ bộ Hán Nôm Nam Bộ; tài liệu thời Pháp thuộc ở Nam Kỳ; tài liệu của chính quyền thân Pháp (1946-1954); tài liệu thời Việt Nam Cộng hòa; tài liệu của các cơ quan trung ương Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam; và tài liệu của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ tỉnh Đồng Nai trở vào Nam.

Trong số đó, khối tài liệu về lịch sử hình thành và phát triển đô thị Vũng Tàu có dung lượng lớn, gồm hàng ngàn trang văn bản và bản đồ, là nguồn tư liệu quý giá phục vụ nghiên cứu, học tập và tham khảo. Để phát huy nguồn tài liệu và cũng làm tư liệu cho công tác nghiên cứu lịch sử phát triển đô thị, đề xuất khai thác nguồn tài liệu lưu trữ này phục vụ cho công tác nghiên cứu và xây dựng thư viện trực tuyến, góp phần quảng bá hình ảnh Vũng Tàu đến với công chúng.

1.2. Nguồn tài liệu hành chính và quy hoạch đô thị:

Nam Bộ là vùng đất có lịch sử lâu đời với nhiều biến động và thăng trầm. Từ thế kỷ XVII, người Việt đã đặt chân đến khai phá vùng đất hoang hóa này, từng bước biến nơi đây thành khu vực kinh tế năng động, thu hút cộng đồng cư dân đa dạng đến sinh sống. Quá trình mở cõi và gia tăng dân cư kéo theo nhu cầu cấp thiết về quy hoạch, xây dựng hạ tầng và phát triển đô thị. Trong tiến trình đó, nhiều trung tâm đô thị mới được hình thành nhằm phục vụ các mục tiêu quản lý hành chính, phát triển thương mại và củng cố quốc phòng. Vũng Tàu là một trong những đô thị tiêu biểu ở Nam Bộ được chính quyền Pháp quy hoạch và đầu tư phát triển thành một thành phố biển quan trọng, vừa phục vụ mục đích nghỉ dưỡng cho giới chức thuộc địa, vừa là cửa ngõ thương mại và quân sự chiến lược. Nối tiếp theo, các chính thể sau cũng tiếp tục bồi đắp, xây dựng đô thị Vũng Tàu ngày càng phát triển. Từ các hoạt động đó, các chính thể đã để lại một nguồn tài liệu lưu trữ phong phú về mặt phát triển đô thị Vũng Tàu.

a. Tài liệu về tổ chức hành chính:

Khối tài liệu về tổ chức hành chính tập trung chủ yếu trong các tài liệu về tổ chức chính quyền Vũng Tàu, các công báo về nghị định, quyết định có liên quan đến công tác tổ chức hành chính. Đặc biệt các văn bản trực tiếp về quá trình sáp nhập, chia tách đô thị Vũng Tàu cùng các đơn vị bên dưới trực thuộc, là những tư liệu quý giá và mang tính pháp quy cao, giúp hiểu rõ hơn về cơ cấu hành chính Vũng Tàu qua từng giai đoạn lịch sử. Các loại hồ sơ, tài liệu này tập trung chủ yếu ở các phông Thống đốc Nam Kỳ, Phủ Thủ hiến Nam Việt, Phủ Tổng thống Đệ nhất, Đệ nhị Cộng Hòa, …

Có thể điểm qua một số tài liệu điển hình: Hồ sơ liên quan đến việc điều chỉnh địa giới hành chính Vũng Tàu các năm 1874-1909; Hồ sơ liên quan đến việc bãi bỏ quận Vũng Tàu năm 1912; Hồ sơ liên quan đến việc điều chỉnh địa giới hành chính Vũng Tàu các năm 1928-1935; Chuyên khảo về tỉnh Vũng Tàu năm 1942, 1953; Hồ sơ về việc thành lập tỉnh Vũng Tàu năm 1947; Hồ sơ v/v thành lập, ấn định địa phận thị xã Vũng Tàu, phân chia các khu phố, khóm thuộc thị xã năm 1964 – 1974; Hồ sơ về tổ chức điều hành cơ quan chính quyền tỉnh, quận, thị xã, xã và đơn vị trực thuộc năm 1956 – 1975; Các quyết định, nghị định, sắc lệnh từ các nguồn công báo Nam Kỳ, công báo Đông Dương. Nhiều tư liệu mang tính độc bản và có giá trị pháp quy cao, là nguồn tham khảo tốt để xác định tổ chức hành chính từng thời kỳ của Vũng Tàu.

b. Tài liệu về quy hoạch, xây dựng đô thị:

Đây là khối tài liệu thể hiện trực tiếp đến sự hình thành và phát triển đô thị Vũng Tàu. Các hồ sơ chủ yếu bao gồm các quyết định, nghị định, biên bản liên quan đến quá trình hình thành và xây dựng đô thị Vũng Tàu qua từng thời kỳ. Các tài liệu cũng mang tính độc bản và là một trong những phông tư liệu quý được chính quyền qua các thời kỳ ban hành, lưu giữ đến tận ngày nay. Các loại hồ sơ, tài liệu này tập trung chủ yếu ở các phông Thống đốc Nam Kỳ, Bộ Công chánh và Giao thông, Phủ Thủ tướng Việt Nam Cộng Hòa, Hội đồng An ninh và phát triển,…

Có thể nêu điển hình một số tài liệu như: Hồ sơ liên quan đến ngọn hải đăng tại Vũng Tàu các năm 1869-1886; Hồ sơ liên quan đến việc xây dựng, thiết lập các ngọn hải đăng tại Vũng Tàu năm 1885- 1897; Hồ sơ liên quan đến việc xây dựng một dinh thự cho Toàn quyền tại Vũng Tàu năm 1897; Hồ sơ liên quan đến việc điều chỉnh quy hoạch đô thị của thành phố Vũng Tàu năm 1901; Hồ sơ liên quan đến việc phân định ranh giới đất quân sự tại Vũng Tàu – Baria các năm 1895-1910; Hồ sơ liên quan đến việc cải tạo hệ thống đất đai xung quanh các doanh trại tại Vũng Tàu các năm 1903-1904; Hồ sơ liên quan đến việc xây dựng cầu tàu bằng bê tông cốt thép tại vịnh Dừa ở Vũng Tàu năm 1916; Hồ sơ liên quan đến việc xây dựng cầu Cỏ May trên đường đi Vũng Tàu năm 1916; Hồ sơ liên quan đến việc quy hoạch và cải tạo các khu bảo tồn tại Vũng Tàu năm 1942-1944; Hồ sơ liên quan đến công trình cải tạo trung tâm Vũng Tàu năm 1942- 1944; Hồ sơ liên quan đến việc quy hoạch và cải tạo các khu bảo tồn tại Vũng Tàu và Cam Giang (Tây Ninh) các năm 1942-1944; Hồ sơ v/v mở rộng phi trường Vũng Tàu (Cap St. Jacques) năm 1954 – 1955; Hồ sơ v/v nghiên cứu lập một hải cảng tại Cap Saint- Jacques (Vũng Tàu) năm 1955- 1956; Hồ sơ v/v tu bổ phi trường Vũng Tàu, Đà Nẵng năm 1956; Hồ sơ về nhà đất và kiến thiết tại Vũng Tàu năm 1957; Hồ sơ v/v cải tổ phi trường quân sự Vũng Tàu thành phi trường hỗn hợp và ấn định quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan dân sự, quân sự trong các phi trường hỗn hợp năm 1957 – 1958; Hồ sơ về thành lập hải cảng tự do tại Vũng Tàu và hoạt động của Hải cảng Sihanouh – Ville (Cambodge) năm 1960; Hồ sơ v/v sửa chữa cầu Cỏ May và Cây Khế trên quốc lộ số 15 thuộc tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 1957 – 1961; Hồ sơ v/v bàn giao và công tác làm đường, tu bổ sửa chữa Bạch Dinh (Vũng Tàu) năm 1964 – 1973; Hồ sơ về việc cải hạng, chỉnh trang đất tại thị xã Vũng Tàu năm 1969 – 1972; Chương trình tự túc phát triển xã (Thị tứ) của thị xã Vũng Tàu, tỉnh Phước Tuy năm 1972; Hồ sơ các dự án phát triển ưu tiên của các Tỉnh: Long Khánh, Phước Tuy, Phước Long, Đô Thành Sài Gòn, Tây Ninh, Vũng Tàu năm 1972; Hồ sơ duyệt y quyết nghị của Hội đồng thị xã Vũng Tàu v/v xây cất chợ Tam Thắng – Vũng Tàu năm 1972 – 1975; Công tác thiết trí & chỉnh trang Võ Tánh – Vũng Tàu năm 1973-1974; và nhiều hồ sơ khác.

1.3. Nguồn tài liệu bản đồ:

Khối tài liệu bản đồ được hình thành được xem là độc bản, được sản sinh trong quá trình hình thành của tài liệu hành chính và được đính kèm trong hồ sơ tài liệu hành chính, có từ năm 1859 đến 1975. Nội dung tập trung chủ yếu trên các lĩnh vực phân chia địa giới, quy hoạch đô thi, xây dựng cơ sở hạ tầng với các hệ thống giao thông đường bộ, hỏa xa và đường thủy. Đặc biệt trong lĩnh vực thay đổi địa giới, bản đồ, bản vẽ rất đa dạng và phong phú về mặt chủng loại và nội dung. Bản đồ, bản vẽ địa giới của cấp huyện, tỉnh, thành được thay đổi, điều chỉnh theo quá trình sáp nhập, chia tách của các đơn vị hành chính cấp dưới. Sau mỗi lần có sự thay đổi về đơn vị hành chính thì bản đồ, bản vẽ lại được điều chỉnh cho phù hợp với nội dung thay đổi. Tỉ lệ bản đồ, bản vẽ trong khối này tương đối lớn, 1/50.000; 1/20.000…, đôi khi có những bản vẽ không có tỉ lệ nhất định, chỉ mô phỏng theo một quy ước được ước lệ, với phần mô tả chi tiết nội dung thể hiện bằng những chú thích, ký hiệu được quy ước của bản đồ học, ghi rõ ngày tháng, địa điểm và tên người lập bản đồ, bản vẽ. Các bản đồ làng xã, bản đồ phân chia ranh giới các làng, các tổng. Các tài liệu bản đồ được lưu trữ một cách khoa học và đã được số hóa để phục vụ độc gia khai thác.

Có thể nêu một số hồ sơ, bản đồ điển hình như: Bản đồ xã Vũng Tàu (Cap Saint Jacqnes) quận Cần Giờ tỉnh Biên Hòa – quận Long Lễ, Long Điền, Đất Đỏ tỉnh Phước Tuy – Thị xã Vũng Tàu; Xã Vũng Tàu (Cap Saint Jacques) – quận Long Lễ, Long Điền, Đất Đỏ tỉnh Phước Tuy – Thành phố Vũng Tàu – quận Cần Giờ tỉnh Biên Hòa; Bản đồ hành chánh Thành phố Vũng Tàu; Thành phố Vũng Tàu, quận Long Điền tỉnh Phước Tuy; Bản đồ thị xã Vũng Tàu; Bản đồ thành phố Vũng Tàu năm 1955; Bản đồ phân lô tại Vũng Tàu năm 1895; Bản đồ căn cứ hàng không Vũng Tàu; Bản đồ địa hình tỉnh Vũng Tàu, …

2. Nghiên cứu đô thị và xây dựng thư viện trực tuyến

2.1. Nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển đô thị

Trên cơ sở khai thác hệ thống tài liệu lưu trữ, đặc biệt là các hồ sơ về tổ chức hành chính, quy hoạch đô thị, xây dựng công trình công cộng, địa giới, dân cư và hạ tầng kỹ thuật, tiến hành nghiên cứu toàn diện quá trình hình thành và phát triển đô thị Vũng Tàu qua các thời kỳ. Việc nghiên cứu không chỉ tập trung vào lịch sử hành chính và quy hoạch, mà còn mở rộng sang các lĩnh vực liên quan như:

– Lịch sử kiến trúc và quy hoạch đô thị: Nghiên cứu các công trình tiêu biểu, phong cách kiến trúc qua các giai đoạn (Pháp thuộc, Việt Nam Cộng hòa, thời kỳ sau  1975…), từ đó phân tích quá trình biến đổi không gian đô thị Vũng Tàu.

– Lịch sử kinh tế – thương mại – cảng biển: Vũng Tàu là thành phố biển có vai trò thương mại, vận tải biển và dầu khí quan trọng. Việc nghiên cứu vai trò cảng biển, hoạt động thương mại và các vùng kinh tế liên kết sẽ giúp soi chiếu sự phát triển đô thị gắn với nền kinh tế biển.

– Lịch sử xã hội và dân cư đô thị: Phân tích các nhóm cư dân, cộng đồng dân tộc, mô hình cư trú và sự biến động dân số qua các giai đoạn để hiểu quá trình hình thành các khu dân cư, các yếu tố văn hóa và xã hội đô thị.

– Lịch sử quân sự – quốc phòng: Là cửa ngõ chiến lược phía Đông Nam, Vũng Tàu có các dấu ấn quân sự rõ nét, từ thời thuộc địa đến thời kỳ chiến tranh. Việc khai thác tài liệu quân sự và bản đồ chiến lược giúp làm rõ vai trò quốc phòng của đô thị này trong lịch sử.

– Lịch sử nghỉ dưỡng và du lịch: Là một trong những đô thị nghỉ mát sớm nhất Đông Dương, Vũng Tàu có bề dày phát triển dịch vụ nghỉ dưỡng. Nghiên cứu này sẽ phục vụ trực tiếp việc bảo tồn di sản du lịch và định hướng quy hoạch phát triển ngành du lịch hiện đại.

– Lịch sử môi trường và tài nguyên thiên nhiên: Tìm hiểu quá trình khai thác tài nguyên (biển, núi, suối khoáng…), biến đổi sinh thái và cách thức đô thị hóa tác động đến môi trường sống – đây là yếu tố quan trọng trong quy hoạch bền vững hiện nay.

Kết quả nghiên cứu sẽ được công bố dưới nhiều hình thức: sách chuyên khảo, bản đồ đô thị qua các thời kỳ, triển lãm số, tài liệu số hóa, … Các sản phẩm này là nền tảng để xây dựng thư viện trực tuyến về lịch sử phát triển đô thị Vũng Tàu, tích hợp dữ liệu mở phục vụ người dân, du khách, nhà đầu tư và giới nghiên cứu. Đây cũng là một hình thức quảng bá di sản đô thị thông minh, hiện đại, góp phần nâng cao hình ảnh thành phố trong thời kỳ hội nhập.

2.2. Xây dựng thư viện trực tuyến cho đô thị Vũng Tàu

Với vai trò là trung tâm du lịch biển quan trọng khu vực Nam Bộ, Vũng Tàu sở hữu không gian đô thị đặc thù, đã hình thành và phát triển qua nhiều giai đoạn lịch sử, từ thời Pháp thuộc, Việt Nam Cộng hòa đến hiện đại. Tuy nhiên, bên cạnh thế mạnh về hạ tầng du lịch, thành phố vẫn thiếu một hệ sinh thái tri thức để giới thiệu và quảng bá di sản đô thị. Việc khai thác tài liệu lưu trữ để xây dựng thư viện trực tuyến về đô thị Vũng Tàu chính là một bước đi có tính chiến lược, góp phần bảo tồn, lan tỏa và khai thác bền vững giá trị lịch sử địa phương.

Hiện nay, Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II đang lưu giữ hàng ngàn hồ sơ, tài liệu gốc quý giá liên quan đến quá trình hình thành và phát triển đô thị Vũng Tàu. Khối tài liệu này bao gồm văn bản hành chính, hồ sơ quy hoạch, bản đồ địa giới, bản vẽ kiến trúc và hạ tầng đô thị từ cuối thế kỷ XIX đến năm 1975. Đây là những tài liệu mang tính pháp quy, nhiều tài liệu là độc bản, có giá trị nghiên cứu và tham khảo rất cao. Đáng chú ý như các hồ sơ về điều chỉnh địa giới hành chính từ 1874 đến 1975, hồ sơ quy hoạch các khu dân cư, dinh thự, công trình công cộng, cầu cảng, phi trường, hải cảng tự do, các chương trình phát triển xã và khu thị tứ của Vũng Tàu qua các thời kỳ. Nhiều bản đồ được lập từ thế kỷ XIX với quy mô tỉ lệ lớn, chú thích chi tiết, phản ánh trung thực quá trình đô thị hóa và tổ chức không gian đô thị.

Trên nền tảng nguồn tư liệu đặc sắc đó, việc xây dựng một thư viện điện tử chuyên đề về đô thị Vũng Tàu sẽ tạo điều kiện thuận lợi để công chúng tiếp cận kho di sản đô thị này. Thư viện sẽ tích hợp tài liệu số hóa dưới dạng văn bản, hình ảnh, bản đồ, kèm theo chú giải, dịch ra nhiều ngôn ngữ và công cụ tìm kiếm hiện đại. Dữ liệu sẽ được tổ chức theo trục thời gian, chủ đề, địa điểm, giúp người đọc có thể truy xuất theo nhu cầu cụ thể. Kết hợp với công nghệ trí tuệ nhân tạo, thư viện có thể tích hợp chatbot hỏi đáp để hướng dẫn người dùng tra cứu, truy vấn thông tin hiệu quả.

Để triển khai thành công, cần thực hiện các giải pháp như:

– Đẩy mạnh số hóa tài liệu liên quan đến đô thị Vũng Tàu, ưu tiên các hồ sơ quy hoạch, hành chính, bản đồ có giá trị cao;

– Xây dựng bộ metadata chuẩn, gắn kết giữa các loại hình tư liệu nhằm phục vụ truy vấn thông minh;

– Huy động chuyên gia lịch sử đô thị, kiến trúc, bản đồ học, công nghệ thông tin cùng tham gia xây dựng nội dung;

– Liên kết với các cơ quan nghiên cứu, trường đại học để tạo lập cộng đồng học thuật khai thác dữ liệu;

– Quảng bá thư viện qua các kênh truyền thông số, tích hợp vào hệ thống giới thiệu điểm đến du lịch và văn hóa địa phương.

Nguồn tài liệu sử dụng trong thư viện bao gồm tài liệu lưu trữ quốc gia từ các phông: Thống đốc Nam Kỳ, Bộ Công chánh và Giao thông, Phủ Thủ tướng Việt Nam Cộng hòa, Phủ Thủ hiến Nam Việt, Phủ Tổng thống Đệ Nhất và Đệ Nhị Cộng hòa, Hội đồng an ninh và phát triển, cùng với các tài liệu bản đồ địa giới, quy hoạch do chính quyền qua các thời kỳ lập. Ngoài ra, có thể bổ sung tài liệu từ báo chí, sách địa chí, hồi ký và tư liệu hình ảnh từ cộng đồng để làm phong phú thêm thư viện.

3. Kết luận

Khối tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia II là nguồn tư liệu quý giá, phong phú, bao gồm văn bản hành chính, bản đồ và hồ sơ quy hoạch đô thị, cung cấp cái nhìn toàn diện về lịch sử hình thành và phát triển của đô thị Vũng Tàu trước năm 1975. Những tài liệu này không chỉ mang tính pháp quy cao mà còn có giá trị độc bản, đóng vai trò quan trọng trong việc tái hiện các giai đoạn phát triển của thành phố biển.

Việc tổ chức nghiên cứu lịch sử đô thị Vũng Tàu cần được thực hiện một cách hệ thống, khai thác triệt để không chỉ nguồn tài liệu tại TLTTQGII mà còn kết hợp với các tài liệu từ các trung tâm lưu trữ khác như Trung tâm Lưu trữ quốc gia I, III, IV hoặc các cơ quan lưu trữ địa phương cũng như hải ngoại. Sự phối hợp này sẽ giúp làm sáng tỏ các khía cạnh đa chiều về hành chính, kinh tế, văn hóa, quân sự và môi trường của đô thị Vũng Tàu qua các thời kỳ.

Trên cơ sở đó, việc xây dựng thư viện trực tuyến cho đô thị Vũng Tàu là một bước đi chiến lược, không chỉ tạo điều kiện tiếp cận thông tin dễ dàng cho người dân, nhà nghiên cứu và du khách, mà còn góp phần bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa và quảng bá hình ảnh thành phố. Với hạ tầng kỹ thuật đồng bộ và chiến lược phát triển bền vững, thư viện số sẽ trở thành nền tảng quan trọng, thúc đẩy tri thức cộng đồng và định vị Vũng Tàu như một đô thị hiện đại, giàu bản sắc trong thời kỳ hội nhập và phát triển./.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *